Trong môi trường làm việc hiện đại, làm thêm giờ (Overtime – OT) không còn là khái niệm xa lạ. Tuy nhiên, lương OT là gì, tính như thế nào, và người lao động có đang nhận đúng quyền lợi hay không lại là điều không phải ai cũng nắm rõ. Bài viết dưới đây Kế Toán Song Anh sẽ giúp bạn hiểu rõ lương OT là gì, cách tính, và những lưu ý quan trọng dành cho cả người lao động và nhà quản lý nhân sự.
Lương OT là gì?
Lương OT (Overtime pay) là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động khi họ làm việc ngoài thời gian làm việc bình thường theo hợp đồng, bao gồm:
- Làm thêm ngoài giờ hành chính (sau 17h hoặc 18h tùy nơi)
- Làm việc vào ngày nghỉ hàng tuần
- Làm thêm vào ngày lễ, tết hoặc ngày nghỉ có hưởng lương
Theo Bộ luật Lao động Việt Nam, lương OT cao hơn lương làm việc thông thường, nhằm đảm bảo sức khỏe và quyền lợi cho người lao động.

Cách tính lương OT chuẩn theo Luật Lao động
Nếu bạn đang thắc mắc lương overtime tính thế nào, thì hãy xem ngay cách tính lương OT dưới đây theo quy định của Luật Lao động.
Công thức tính lương OT:
Lương OT = Tiền lương giờ thực tế x Tỷ lệ làm thêm x Số giờ làm thêm
Trong đó:
- Tiền lương giờ thực tế = Lương tháng / Số giờ làm việc tiêu chuẩn trong tháng
- Tỷ lệ làm thêm theo quy định như sau:
Trường hợp làm thêm giờ | Tỷ lệ lương OT |
Làm thêm ngày thường | 150% |
Làm thêm ngày nghỉ cuối tuần | 200% |
Làm thêm ngày lễ, Tết, nghỉ có lương | 300% |
Làm đêm (tùy loại) | +30% trên mức OT |
Ví dụ:
Bạn có mức lương cơ bản: 10 triệu/tháng. Giả sử làm thêm 5 giờ vào ngày thường.
- Lương giờ = 10.000.000 ÷ 208 giờ (8h/ngày × 26 ngày) = ~48.077 đồng
- Lương OT = 48.077 × 150% × 5 giờ = ~360.577 đồng

Xem thêm: Hướng dẫn cách tính lương theo giờ đầy đủ và dễ hiểu
Quy định pháp luật về làm thêm giờ
Làm thêm giờ (Overtime) là thời gian người lao động làm việc vượt quá số giờ làm việc bình thường theo quy định pháp luật, hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể. Việc tổ chức làm thêm giờ phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật nhằm bảo vệ sức khỏe và quyền lợi của người lao động.
Thời gian làm thêm tối đa
Theo Điều 107 – Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động chỉ được huy động người lao động làm thêm giờ nếu đáp ứng đủ 2 điều kiện sau:
- Có sự đồng ý của người lao động
- Đảm bảo không vượt quá giới hạn làm thêm giờ theo luật
Cụ thể giới hạn làm thêm giờ như sau:
- Không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 1 ngày
- Không quá 40 giờ trong 1 tháng
- Không quá 200 giờ trong 1 năm
Ngoại lệ: Một số ngành nghề, lĩnh vực được làm thêm đến 300 giờ/năm, bao gồm:
- Sản xuất, gia công xuất khẩu hàng dệt may, da giày, điện tử, chế biến nông sản, thủy sản
- Cấp thoát nước, điện, viễn thông, logistics, sản xuất linh kiện điện tử, một số công việc đặc thù khác
Nguyên tắc tổ chức làm thêm giờ
- Phải có sự đồng ý bằng văn bản hoặc thỏa thuận rõ ràng với người lao động (trừ các trường hợp khẩn cấp).
- Không được bố trí người lao động làm thêm liên tục nhiều ngày, đặc biệt với công việc nặng nhọc, độc hại.
- Phải bố trí thời gian nghỉ bù hợp lý nếu làm thêm quá giới hạn cho phép trong ngày.

Trường hợp được làm thêm không cần sự đồng ý
Theo luật, trong các trường hợp đặc biệt sau đây, doanh nghiệp được quyền yêu cầu người lao động làm thêm mà không cần sự đồng ý trước:
- Thực hiện biện pháp phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn
- Xử lý sự cố khẩn cấp về kỹ thuật, điện nước, an ninh, quốc phòng…
Lưu ý: Trong các trường hợp này, người sử dụng lao động vẫn phải thanh toán đầy đủ tiền lương làm thêm giờ theo đúng quy định.
Các nhóm đối tượng không được làm thêm giờ
Luật cũng nghiêm cấm bố trí làm thêm giờ đối với một số đối tượng đặc thù, bao gồm:
- Lao động dưới 18 tuổi
- Lao động đang mang thai từ tháng thứ 7 (hoặc từ tháng thứ 6 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa)
- Lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi
- Người có giấy xác nhận không đủ sức khỏe để làm thêm giờ

Doanh nghiệp cần lưu ý gì về lương OT?
- Thanh toán đúng mức lương OT theo quy định
Doanh nghiệp bắt buộc phải trả lương làm thêm giờ theo mức tối thiểu luật định:
- 150% tiền lương giờ làm việc bình thường nếu làm thêm vào ngày thường
- 200% nếu làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần
- 300% nếu làm thêm vào ngày lễ, Tết hoặc ngày nghỉ có hưởng lương
- Nếu làm vào ban đêm, cộng thêm ít nhất 30% nữa so với mức trên
Mức lương này không được thỏa thuận thấp hơn và phải được thể hiện rõ trên bảng lương.
- Ghi nhận chính xác thời gian làm thêm
Doanh nghiệp cần áp dụng hệ thống chấm công minh bạch để ghi lại đầy đủ thời gian làm thêm, tránh nhầm lẫn hoặc thiếu sót khi tính lương. Thời gian OT cần phân biệt rõ: ngày thường, cuối tuần, lễ, ca đêm.
- Có thỏa thuận rõ ràng với người lao động
Theo luật, người lao động phải đồng ý làm thêm giờ, ngoại trừ một số trường hợp khẩn cấp (hỏa hoạn, thiên tai…). Doanh nghiệp nên:
- Có văn bản thỏa thuận làm thêm giờ
- Ghi rõ nội dung làm thêm trong hợp đồng hoặc phụ lục
- Giải thích rõ mức lương, thời gian, và điều kiện OT
- Không lạm dụng OT để thay thế nhân sự thiếu
Việc lạm dụng OT để bù đắp nhân sự thiếu sẽ khiến người lao động kiệt sức, ảnh hưởng đến hiệu suất công việc và gây rủi ro về sức khỏe, an toàn lao động. OT chỉ nên là giải pháp tạm thời, không phải giải pháp lâu dài.
- Tuân thủ giới hạn thời gian OT
Doanh nghiệp chỉ được huy động làm thêm:
- Tối đa 50% số giờ làm việc trong ngày
- Không quá 40 giờ/tháng
- Không quá 200 giờ/năm (300 giờ đối với một số ngành đặc thù)
Vượt quá mức này có thể bị xử phạt hành chính hoặc khiếu nại từ người lao động.

Người lao động cần lưu ý gì?
- Hiểu rõ quyền lợi về thời gian và mức lương OT trước khi đồng ý làm thêm.
- Theo dõi bảng chấm công, bảng lương hàng tháng và phản hồi kịp thời nếu có sai sót.
- Yêu cầu hợp đồng, phụ lục rõ ràng nếu có thỏa thuận làm thêm thường xuyên.

Xem thêm: Hoàn thiện sổ sách kế toán dễ dàng cùng Kế Toán Song Anh
Kết luận
Lương OT không chỉ là vấn đề về tiền bạc, mà còn phản ánh sự minh bạch, tôn trọng và cân bằng quyền lợi giữa người lao động và doanh nghiệp. Việc tính đúng, trả đúng và kiểm soát thời gian làm thêm hợp lý sẽ góp phần xây dựng môi trường làm việc hiệu quả và bền vững.